- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí vai trò quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị các cơ sở đào tạo nghề hiện có; đồng thời bố trí mạng lưới giáo dục, đào tạo hợp lý đảm bảo phục vụ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; gắn với đổi mới công tác quản lý, chương trình dạy và học; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và người sử dụng lao động.
- Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước các cấp trong công tác giáo dục - đào tạo.
- Có chính sách thu hút đầu tư đồng bộ, hiệu quả, tạo ra nhiều ngành nghề, việc làm mới; gắn với việc mở rộng và đa dạng các loại hình thông tin về thị trường lao động…
2. Dự báo cung và cầu lao động
a) Dự báo nhu cầu lao động và cơ cấu lao động cho các lĩnh vực đến năm 2020:
TT |
Tên chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Dự báo 2015 |
Dự báo 2020 |
I |
Tổng số |
1.000 người |
526.887 |
560.000 |
1 |
Công nghiệp - xây dựng |
|
123.818 |
173.600 |
2 |
Nông, lâm, ngư nghiệp |
|
231.830 |
156.800 |
3 |
Dịch vụ |
|
171.238 |
229.600 |
II |
Cơ cấu |
% |
100,00 |
100,00 |
1 |
Công nghiệp - xây dựng |
|
23,50 |
31 |
2 |
Nông, lâm, ngư nghiệp |
|
44,00 |
28,00 |
3 |
Dịch vụ |
|
32,50 |
41,00 |
b) Dự báo cung lao động:
Giai đoạn 2011-2015 bình quân đào tạo 25 nghìn lao động /năm (kể cả lao động thay thế do nghỉ hưu, chết, chuyển sang ngành nghề khác; đào tạo lại nâng cao, …), trong đó dạy nghề 18 – 20 nghìn lao động/năm..
Giai đoạn 2016-2020 bình quân đào tạo 21 nghìn lao động/năm, trong đó đào tạo dạy nghề 18 nghìn lao động/năm (Số lượng đào tạo ít hơn giai đoạn 2011-2015 nhưng thời gian đào tạo dài hơn do giai đoạn này chuyển sang đào tạo chuyên sâu dài hạn).
3. Phương hướng, nhiệm vụ cụ thể
a) Nâng cao trình độ học vấn của nhân lực:
Phát triển mạng lưới trường, lớp gắn với chuẩn hóa về cơ sở vật chất và phân bố dân cư. Tập trung đầu tư để tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu để mọi thành viên của cộng đồng đều được hưởng thụ giáo dục, nâng cao dân trí.
- Đến năm 2020: Tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ >50%. Tỷ lệ trẻ từ 3 tuổi đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 90%. Riêng trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 100%. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi 11-15 đến trường PTCS: 99%. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi 16-18 đến trường THPT trên 70% và trung học nghề trên 20%.
- Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ lực lượng giáo viên, giữ vững 100% giáo viên các cấp đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ sư phạm.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng trường học, phấn đấu đến năm 2020 có 100% trường phổ thông trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia và các trường đều có đủ phòng học để học 2 buổi/ngày /lớp.
Coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, chú trọng giáo dục trong khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng ven biển.
Coi trọng chương trình định hướng nghề nghiệp cho học sinh trên cơ sở nắm bắt, dự báo đúng theo xu thế phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước, cũng như xuất khẩu lao động trong tương lai.
b) Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhân lực:
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo để đào tạo đội ngũ lao dộng có chất lượng cao phục vụ các ngành kinh tế. Gắn kế hoạch đào tạo nghề với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh dạy nghề, công nhân kỹ thuật, phát huy vai trò của các trường cao đẳng và các trường trung học có dạy nghề hiện có của tỉnh. Mở rộng các ngành nghề đào tạo, đa dạng hóa các phương thức đào tạo và cho phép các thành phần kinh tế mở trường đào tạo nghề.
Đầu tư trường Đại học Phú Yên phát triển theo hướng đa ngành, đa cấp, trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học của tỉnh và khu vực. Hỗ trợ các trường Cao đẳng Xây dựng số 3, Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa đầu tư, nâng cấp thành các trường đại học; mở rộng và nâng cấp Phân viện Học viện Ngân hàng, nâng cấp trường Trung cấp Y tế thành trường Cao đẳng Y tế sau đó thành khoa y - dược của trường Đại học Phú Yên.
Đầu tư có chiều sâu trường Cao đẳng nghề, Trường trung cấp nghề thanh niên dân tộc miền núi; phấn đấu mối trường có từ 3 - 5 nghề đào tạo đạt trình độ quốc tế.
Ngành nghề đào tạo:
- Coi trọng đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao, kỹ sư thực hành và nhà quản lý kinh doanh giỏi; đặc biệt chú trọng nhân lực phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn như: công nghiệp lọc hóa dầu, năng lượng điện (thủy điện, phong điện,…), du lịch, dịch vụ, ngoại ngữ, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành liên quan đến kinh tế biển (đánh bắt thủy sản, chế biến, nuôi trồng,…).
- Các ngành nghề đào tạo để cung cấp cho khu công nghiệp, khu kinh tế: điện công nghiệp; kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; công nghệ ô tô; chế biến thực phẩm; kế toán doanh nghiệp; hàn; cắt gọt kim loại; kỹ thuật lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp; kiểm nghiệm chất lượng lương thực, thực phẩm; may thời trang; quản trị doanh nghiệp…
Nhóm nhân lực đặc biệt:
- Đội ngũ cán bộ, công chức: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng và vận hành hệ thống chính trị hiệu quả, xây dựng và thực hiện nền công vụ ở địa phương hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Giai đoạn 2011-2015: 100% Giám đốc, Phó Giám đốc sở, ngành; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện được bồi dưỡng kiến thức quản lý chương trình chuyên viên cao cấp; 100% cán bộ giữ chức Trưởng phòng cấp sở, cấp huyện được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính. 100% cán bộ công chức cấp xã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội ở địa phương, 100% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng đủ tiêu chuẩn.
Giai đoạn 2016-2020: 100% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà nước; kỹ năng giao tiếp, thực thi công vụ.
Nhân lực khu vực sự nghiệp: Chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ quan sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục - thể thao.
Cơ cấu lao động qua đào tạo đến năm 2020:
TT |
Chỉ tiêu |
2011 |
2015 |
2020 |
I |
Tổng số lao động |
495.517 |
526.887 |
560.000 |
II |
Nhu cầu lao động qua đào tạo |
|
|
|
1 |
Tống số |
201.285 |
289.788 |
375.200 |
2 |
Tỷ lệ so tổng số lao động làm việc (%) |
40,60 |
55,00 |
67,00 |
3 |
Theo các trình độ |
|
|
|
a |
Dạy nghề |
140.138 |
216.024 |
285.600 |
- |
Đào tạo ngắn hạn |
54.507 |
52.689 |
43.680 |
- |
Sơ cấp nghề |
40.632 |
79.033 |
107.520 |
- |
Trung cấp nghề |
40.632 |
73.764 |
106.400 |
- |
Cao đẳng nghề |
4.366 |
10.538 |
28.000 |
b |
Trung cấp chuyên nghiệp |
16.848 |
22.656 |
27.328 |
c |
Cao đẳng |
14.717 |
17.976 |
23.520 |
d |
Đại học |
29.087 |
32.562 |
38.080 |
e |
Trên đại học |
496 |
606 |
672 |
III |
Cơ cấu lao động qua đào tạo |
100 % |
100 % |
100 % |
a |
Dạy nghề |
28,30 |
41,00 |
51 |
|
Đào tạo ngắn hạn |
11,00 |
10,00 |
7,80 |
|
Sơ cấp nghề |
8,20 |
15,00 |
19,20 |
|
Trung cấp nghề |
8,20 |
14,00 |
19,00 |
|
Cao đẳng nghề |
0,90 |
2,00 |
5,00 |
b |
Trung cấp chuyên nghiệp |
3,40 |
4,30 |
4,88 |
c |
Cao đẳng |
2,97 |
3,41 |
4,20 |
d |
Đại học |
5,87 |
6,18 |
6,80 |
e |
Trên đại học |
0,10 |
0,115 |
0,12 |
c) Tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực:
Phát triển việc làm và nâng cao chất lượng việc làm, cải thiện cơ cấu việc làm.
Cần phải chuyển dịch một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác, đến năm 2020 lao động nông lâm ngư nghiệp chỉ cần khoảng 27 - 29%, phần còn lại chuyển sang ngành nghề mới, mặt khác hằng năm cần phải tạo việc làm mới cho số thanh niên bước vào tuổi lao động.
Dự báo cơ cấu lao động theo ngành nghề vào năm 2015, lao động công nghiệp - xây dựng chiếm 23,5%; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 44% và dịch vụ chiếm 32,5%; tương ứng đến năm 2020 tỷ lệ này là 31%, 28%, 41%.
d) Hợp lý hóa phân bố nhân lực theo lãnh thổ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội các địa bàn trong tỉnh:
Phân bổ nhân lực theo thành thị - nông thôn
- Thành thị: Với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực công nghiệp và dịch vụ, tốc độ đô thị hoá đến năm 2020 cũng sẽ diễn ra rất nhanh. Qua tính toán dự báo, tỷ lệ đô thị hóa sẽ nâng từ 23% năm 2010 lên 50% vào năm 2020. Kinh tế của các đô thị này sẽ hình thành và phát trển với cơ cấu kinh tế mà tỷ trọng lớn là công nghiệp-TTCN và dịch vụ, phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Nông thôn: Kinh tế của khu vực nông thôn sẽ hình thành và phát triển với cơ cấu kinh tế mà tỷ trọng lớn là nông nghiệp - công nghiệp tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ.
Phân bổ nhân lực theo vùng tự nhiên, đơn vị hành chính
+ Vùng ven biển và biển: Nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý, phát triển công nghiệp, dịch vụ (tập trung các ngành: y tế, giáo dục đào tạo, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, viễn thông…), du lịch, bảo vệ môi trường, công nghiệp đánh bắt, chế biến và nuôi trồng thủy sản… và là tiểu vùng kinh tế động lực của tỉnh, do vậy đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải cao.
+ Vùng đồng bằng: Nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, mở rộng mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái.
+ Vùng trung du, miền núi: Nhu cầu nguồn nhân lực chủ yếu phục vụ để phát triển mạnh nông, lâm nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân vi sinh, khai thác gỗ và chế biến giấy, lâm sản…
3. Các chương trình, dự án ưu tiên
a) Chương trình đào tạo nhân lực (đào tạo mới):
Xác định nhu cầu đào tạo mới về nguồn nhân lực theo các đối tượng lao động chưa qua đào tạo nghề; đối tượng lao động chuyển đổi nghề, các ngành các cấp xây dựng Chương trình đào tạo nhân lực giai đoạn 2011-2015 và Chương trình đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020. Từ đó hàng năm đánh giá và lập kế hoạch đào tạo mới nguồn nhân lực.
b) Chương trình đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho nhân lực:
Mỗi doanh nghiệp và người sử dụng lao động, các cơ quan hành chính, sự nghiệp phải lập chương trình 5 năm 2011-2015 và 2016-2020 về đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ công nhân viên và người lao động của cơ quan, đơn vị mình, từ đó hàng năm có kế hoạch đào tạo lại và bồi dưỡng sát với yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực.
c) Chương trình, dự án phát triển nhân lực các nhóm đặc thù:
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp.
- Chương trình/dự án phát triển nguồn nhân lực cán bộ quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã.
- Chương trình/dự án phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp chất lượng cao.
- Chương trình/dự án phát triển nguồn nhân lực là công nhân kỹ thuật phục vụ công nghiệp và thương mại, dịch vụ.
- Dự án đào tạo lao động các nghề đặc biệt cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các làng nghề truyền thống.
- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
- Chương trình phát triển nhân lực công nghệ thông tin.
d) Chương trình, dự án phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nhân lực.
- Về hệ thống giáo dục phổ thông:
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường, lớp học; chỉ đạo xây dựng trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia ở các ngành học, bậc học. Phấn đấu 100% số trường phổ thông trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia và các trường đều có đủ phòng học để học 2 buổi/ngày/lớp.
* Các dự án ưu tiên trong giai đoạn quy hoạch:
- Hoàn thành Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2011-2015.
- Thành lập và xây mới các dự án trường THCS, trường THPT theo quy hoạch được duyệt. Xây dựng mới Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp.
- Về hệ thống đào tạo chuyên nghiệp:
Hình thành hệ thống trung học chuyên nghiệp, đại học và cao đẳng phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh và của khu vực duyên hải Nam Trung bộ, đảm bảo cơ cấu đào tạo hợp lý. Đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo để đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao phục vụ các ngành kinh tế. Gắn kế hoạch đào tạo nghề với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mở rộng các ngành nghề đào tạo, đa dạng hóa các phương thức đào tạo và cho phép các thành phần kinh tế mở trường đào tạo nghề.
Khuyến khích các trung tâm giáo dục thường xuyên liên kết với các trường, trong và ngoài tỉnh tham gia đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
* Các dự án ưu tiên đầu tư (xếp theo thứ tự ưu tiên) trong giai đoạn quy hoạch:
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất trường Đại học Phú Yên phát triển theo hướng đa ngành, đa cấp.
+ Đầu tư nâng cấp thành các trường đại học nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng Y tế và sau đó thành khoa y - dược của Trường Đại học Phú Yên.
+ Xây dựng ký túc xá sinh viên (giai đoạn 2011-2015).
+ Đầu tư hoàn thiện hệ thống trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố (giai đoạn 2011-2020).
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng: Nâng cấp trường Cao đẳng Xây dựng số 3 thành trường Đại học Xây dựng Miền Trung, trường Cao đẳng Công nghiệp thành trường Đại học Công nghiệp Tuy Hòa, đầu tư chiều sâu và mở rộng Phân viện Học viện ngân hàng.
- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề:
Tiếp tục đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng trường cao đẳng dạy nghề, Trường trung cấp dạy nghề thanh niên các dân tộc Phú Yên (Sơn Hòa).
Đầu tư nâng cấp trung tâm dạy nghề thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thành các trường Trung cấp nghề.
Sau năm 2015 các trung tâm dạy nghề các huyện khác nâng cấp phát triển thành các trường dạy nghề, tiếp tục đầu tư chiều sâu, trang thiết bị hoàn chỉnh.
Dự kiến năng lực các cơ sở dạy nghề trên địa bàn (tỉnh) hoặc trực thuộc Bộ ngành quản lý đến năm 2020: 25,4 nghìn người/năm, đáp ứng trên 75%, nhu cầu học nghề của người lao động.